Bạch Thược – Các Tác Dụng Chữa Bệnh Theo Đông y

Bạch thược là vị thuốc quý trong Đông y, được biết đến với nhiều tác dụng như giảm đau, nhuận gan, dưỡng huyết. Vị thuốc này cũng có mặt trong nhiều bài thuốc chữa đau nhức, băng huyết, thống kinh nguyệt. Cùng tìm hiểu kỹ hơn về dược liệu này ngay sau đây.

Thược dược thuộc họ Mao Lương, có tên khoa học là Paeonia lactiflora Pall. Ngoài ra, cây thuốc này còn có nhiều tên gọi dân gian gần gũi như Thược dược, cẩm túc căn, tiêu bạch thược dược, mẫu đơn trắng…

Đặc điểm thực vật và phân bố

Mô tả Bạch thược: Bạch thược là cây thân thảo, sống lâu năm. Thảo dược này rất dễ nhận biết với những đặc điểm sinh học sau:

Hình ảnh cây Bạch Thược
Hình ảnh cây Bạch Thược
  • Cây có nhiều rẽ to, mập, rễ có thể dài tới 30cm, đường kính mặt cắt rễ khoảng 1 – 3cm, vỏ rễ màu nâu, thịt bên trong màu trắng hoặc hồng nhạt.
  • Cây có nhiều chồi, phát triển từng khóm.
  • Thân cao 0,5 – 1m.
  • Lá mọc so le, chia thành nhiều thùy hình trứng hoặc hình mác. Lá dài khoảng 8 – 12cm, chiều rộng khoảng 2 – 4cm, phần cuống dài.
  • Hoa Bạch thược to, màu trắng hoặc hồng nhạt, mọc đơn. 

Phân bố: Bạch thược mọc nhiều ở các tỉnh tại Trung Quốc như: Sơn Đông, Hà Bắc, Cát Lâm, Liêu Linh, Tứ Xuyên… Loại cây này đã được du nhập vào Việt Nam, trồng nhiều ở Sapa.

Công dụng của Vị thuốc Bạch Thược theo Đông y

Theo Đông y, Bạch Thược có tính hàn, vị đắng và hơi chua. Hoạt chất của dược liệu quy kinh Tỳ, Can, Thái âm, Thủ. Một số công dụng của thảo dược được sử dụng gồm:

Bạch thược có nhiều tác dụng tốt đối với sức khỏe con người
Bạch thược có nhiều tác dụng tốt đối với sức khỏe con người
  • Trừ huyết, phá kiên tích
  • Chỉ thủy tả, chỉ phúc thống, tả Tỳ nhiệt
  • Thu can khí nghịch lên gây đau, điều dưỡng tâm can tỳ kinh huyết
  • Thư kinh, giáng khi
  • Dương huyết, hoãn trung, chỉ thống, thu hãn, liễm âm
  • Cường ngũ tạng, tiêu huyết ứ, bổ thận khí, năng thực nùng, thông tuyên tạng phủ.
  • Ích nữ tử huyết, Nhu can, định thống, dưỡng huyết…
  • Được dùng trong chủ trị các vấn đề như: Đau lưng, đau bụng, trúng ác khí, Phế có tà khí, Phế cấp trướng nghịch, can huyết bất túc, hen suyễn, khí huyết tích tụ, các chứng bệnh phụ nữ trước và sau sinh, vùng dưới tim và bụng đầy cứng…

Kiêng kỵ: Thược dược không dùng trong những trường hợp như:

  • Huyết hư hàn.
  • Sợ thạch hộc, ghét tiêu thạch, mang tiêu, miết giáp, phản lê lô, tiểu kế
  • Đầy trướng không tiêu, tỳ khí hàn
  • Mụn đậu 
  • Hạ lỵ ra toàn máu, sản hậu, tỳ khí hư hàn
  • Vị hàn, ngực đầy
  • Tiêu chảy và bụng đau do hàn tà, trường vị hư lạnh.

Công dụng của Bạch thược qua nghiên cứu

Nhiều công trình nghiên cứu, thực nghiệm của Y học hiện đại đã chứng minh, Bạch thược mang lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe con người:

  • Glucozit được tìm thấy trong Bạch thược có tác dụng giảm đau, an thần nhờ khả năng ức chế trung khu thần kinh. Chất này cũng giúp tăng lưu lượng máu dinh dưỡng cho cơ tim, bảo vệ gan, hạ men transaminase.
  • Glucozit cũng ức chế cơ trơn của dạ dày, tử cung, phòng loét dạ dày ở chuột cống thực nghiệm. Chất này cũng chống viêm và hạ nhiệt.
  • Nước sắc từ thảo dược này được chứng minh có tác dụng kháng khuẩn tốt, đặc biệt với tụ cầu, trùng lỵ phế cầu, trực tràng bạch hầu (1950).
  • Nghiên cứu tại Nhật công bố trên Nhật Bản Đông Dương y học tạp chí cho thấy bạch thược có tác dụng kích thích nhu động của ruột và dạ dày thỏ.
  • Axit benzoic trong dược liệu này có tác dụng điều trị, đẩy lùi tình trạng ho và trừ đờm.

Một số bài thuốc ứng dụng lâm sàng vị thuốc bạch thược

Bạch thược thường được ứng dụng trong những bài thuốc sau:

  • Chữa đau nhức đầu gối, không co duỗi được: Sắc 8g thược dược, 4g cam thảo cùng 300ml nước. Khi nước thuốc còn 100ml là được, dùng uống 2 lần/ngày.
  • Chữa nhức đầu hoa mắt: Sử dụng bài thuốc “Quế chi gia linh truật” gồm Bạch thược, quế chi, phục linh, đại táo, sinh khương, bạch truật mỗi vị 6g, cam thảo 4g. Sắc các vị thuốc với 600ml nước đến khi còn khoảng 200ml là được. Chia nước thuốc thành 3 phần, uống trong ngày.
  • Thuốc trị hoa mắt, ù tai, chân tay tê: Bạch thược, toan táo nhân mỗi vị 20g, thục địa, đương quy mỗi vị 16g, mộc qua, xuyên khung mỗi thứ 8g, cam thảo 4g. Sắc các vị thuốc với nước, mỗi ngày một thang.
  • Bài thuốc hỗ trợ chữa bệnh tiểu đường: Sử dụng bạch thược 40g, cam thảo 8g, điều chế thành cao khô, tạo thành từng viên khoảng 0.165g. Mỗi ngày uống 4 – 8 viên/lần x 3 lần/ngày với nước sôi nguội.
  • Bài thuốc trị ho gà: Sắc nước ngày 1 thang gồm bạch thược 15g, cam thảo 3g. Nếu ho nhiều và lâu ngày có thể thêm bạch hộ, bách bộ vào uống cùng. Trường hợp ho đờm thì thêm ngô công, địa long, đình lịch sắc cùng.
VỊ thuốc bạch thược
VỊ thuốc bạch thược
  • Thuốc trị hen suyễn từ bạch thược: Dùng 30g bạch thược cùng 15g cam thảo đem tán mịn, trộn đều với nhau. Mỗi lần uống dùng 30g đun với 100 – 150ml nước trong 3 – 5 phút. Sau đó lọc nước uống khi còn nóng.
  • Thuốc chữa táo bón lâu năm: Dùng bạch thược tươi 24 – 40g, cam thảo sống 10 -15g sắc cùng nước mỗi ngày 1 thang.
  • Trị đau bụng tiêu chảy: Bạch thược sao vàng 8g, phòng phong 8g, bạch truật sao khử thổ 12g, trần bì 6g. Sắc thuốc với nước cho sôi rồi sử dụng nước thuốc uống trong ngày.
  • Trị bệnh kiết lỵ: Bạch thược, hoàng cầm mỗi vị 12g, cam thảo 6g. Sắc các vị thuốc với nước, uống trong ngày.
  • Điều trị lỵ ra máu mủ: Thược dược, hoàng cầm mỗi vị 40g, hoàng liên và đương quy mỗi vị 20g, đại hoàng 12g, cam thảo, binh lang, mộc hương mỗi vị 8g, quan quế 6g. tán tất cả các vị thành bột mịn. Mỗi lần sử dụng 20g bột sắc với 2 bát nước đến khi còn 1 bát, uống lúc ấm.
  • Chữa loét dạ dày: Dùng 15 – 20g bạch thược, 12 – 15g cam thảo, sắc nước uống mỗi ngày 1 thang. Thuốc dùng tốt cho người bị khí trệ, huyết ứ.
  • Chữa xương tăng sinh: Sử dụng 30 – 60g bạch thược, 12g cam thảo, kê huyết đằng và uy linh tiên mỗi vị 15g. Sắc các vị thuốc trên mỗi ngày 1 thang để uống.
  • Trị chứng đau bụng kinh: Bạch thược, hương phụ mỗi thứ 8g; Sài hồ, thanh bì, sinh địa, xuyên khung mỗi thứ 3g, cam thảo 2g. Sắc các vị thuốc trên cùng nước, uống trong ngày.
  • Chữa rong kinh, băng huyết: Bạch thược, can khương, thục địa, quế lâm, long cốt, hoàng kỳ, mẫu lệ, lộc giác giao mỗi vị 8g. Đem tán bột mịn tất cả các vị. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần sử dụng 8g bột uống với nước ấm hoặc rượu nóng trước khi ăn.
  • Chữa đau bụng sau sinh do huyết hư: Bạch thược 30g, đương quy và gừng tươi mỗi vị 15g, thịt dê 1kg. Cho tất cả nguyên liệu vào nồi rồi thêm nước vừa đủ để hầm trên lửa nhỏ. Nêm thêm gia vị cho cừa ăn, phụ nữ ăn thịt dê và uống nước hầm khi còn ấm.
  • Điều trị đau đầu do hành kinh huyết hư: Dùng Bạch thược, địa hoàng khô, đương quy, xuyên khung, kinh giới, phòng phong, khao bản, sài hồ, mạn kinh tử, mỗi vị 6g. Cho các vị thuốc vào ấm sắc lấy nước, uống mỗi ngày 1 thang.
  • Điều trị sỏi thận: Sử dụng bài thuốc gồm các vị: Bạch thược 10g, sinh địa 12g, kim tiền thảo 30g, hải kim sa đằng 18g, kê nội kim 6g, cam thảo và quảng mộc hương mỗi vị 5g, hổ phách mạt 3g. Cho các vị thuốc trừ hổ phách mạt vào nồi sắc cùng nửa thăng nước để sắc. Sau đó cho thêm quảng mộc hương sắc tiếp đến khi nước còn khoảng 200ml nước. Cho thêm hổ phách mạt vào khuấy đều rồi chia thuốc thành 2 phần, uống trong ngày, mỗi ngày 1 thang.

Như vậy, bạch thược có rất nhiều ứng dụng thực tế trong các bài thuốc chữa các chứng bệnh. Người bệnh có thể tham khảo, tuy nhiên trước khi áp dụng bất kỳ bài thuốc nào cần thăm khám và lắng nghe lời khuyên từ phía thầy thuốc để đảm bảo an toàn và điều trị đúng cách.

THÔNG TIN HỮU ÍCH: